Hợp Đồng Lao Động Có Thời Hạn Trong Bao Lâu

Hợp Đồng Lao Động Có Thời Hạn Trong Bao Lâu

Thời hạn giấy phép lao động trở thành một điều quan trọng mà cả cá nhân lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đều quan tâm đặc biệt bởi vì mức phạt của việc hến hạn giấy phép lao động là khá cao. Vậy Thời hạn cúa giấy phép lao động là bao lâu? Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi giấy phép lao động có thời hạn bao lâu này. Cùng tìm hiểu nhé!

Thời hạn giấy phép lao động trở thành một điều quan trọng mà cả cá nhân lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đều quan tâm đặc biệt bởi vì mức phạt của việc hến hạn giấy phép lao động là khá cao. Vậy Thời hạn cúa giấy phép lao động là bao lâu? Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi giấy phép lao động có thời hạn bao lâu này. Cùng tìm hiểu nhé!

Thủ tục cấp giấy phép lao động

Thủ tục cấp giấy phép lao động thường gồm việc điền đơn xin cấp giấy phép, nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý lao động địa phương, kiểm tra hồ sơ và thông tin, sau đó cấp giấy phép cho người lao động.

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại

Theo Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

Dịch vụ làm giấy phép lao động AZTAX

AZTAX là công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm giấy phép lao động tại Việt Nam, mang đến sự hỗ trợ toàn diện và hiệu quả cho khách hàng. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, AZTAX cam kết đảm bảo quy trình nhanh chóng, minh bạch và tuân thủ pháp luật. Dịch vụ của AZTAX bao gồm:

Bài viết đã trình bày một số thông tin quan trọng về thời hạn cấp giấy phép lao động. Nếu quý khách hàng có thêm bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến giấy phép lao động, thẻ tạm trú, visa, hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, hãy không ngần ngại liên hệ với AZTAX. Đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. AZTAX rất hân hạnh được đồng hành và hỗ trợ bạn trên hành trình pháp lý của doanh nghiệp.

Thời gian gia hạn giấy phép lao động là  khi nào?

Sau 02 năm, người lao động cần phải xin gia hạn giấy phép lao động. Để gia hạn giấy phép lao động, người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể là: Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

Thời hạn giấy phép lao động nước ngoài thường là bao lâu?

Thời hạn của giấy phép lao động nước ngoài thường là từ 12 đến 24 tháng tại Việt Nam, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường hợp.

Xem thêm: Đăng ký giấy phép lao động tỉnh Thái Nguyên

Quy định chi tiết tại Bộ luật Lao động năm 2019 về trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn chuyển thành hợp đồng lao động không thời hạn trong năm 2024

1. Năm 2024, khi nào thì hợp đồng lao động có thời hạn chuyển thành hợp đồng lao động không thời hạn?

Căn cứ khoản 2, Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 149; khoản 2, Điều 151 và khoản 4, Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn quá 30 ngày mà người lao động và người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn

Theo Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lao động 2019, thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 2 năm.

Xem thêm: Chuyên gia nước ngoài sang việt nam công tác

Thời hạn giấy phép lao động là bao lâu?

Theo Điều 155 Bộ luật Lao động 2019, giấy phép lao động theo quy định hiện hành  có thời hạn tối đa là 2 năm. Doanh nghiệp và tổ chức có thể xin cấp giấy phép với thời hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động.

Thủ tục cấp giấy phép lao động

Trước ít nhất 15 ngày trước ngày làm việc dự kiến, nộp hồ sơ tới Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH theo quy định. Đối với các trường hợp cụ thể như làm việc cho người sử dụng lao động, tổ chức hoặc doanh nghiệp Việt Nam hoặc nước ngoài, hoặc chào bán dịch vụ, hồ sơ cần tuân thủ quy định tương ứng.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ hoặc Sở LĐTBXH sẽ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI.

Xem thêm: Mẫu giấy phép lao động cho người nước ngoài

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm có hợp đồng lao động hợp pháp, đủ điều kiện về sức khỏe, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không nằm trong diện cấm nhập cảnh và hoàn thành thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với một số ngành nghề nhất định, người lao động nước ngoài còn phải có các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc tương xứng với yêu cầu công việc.

Căn cứ theo Điều 151 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định các điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Thời hạn hợp đồng lao động đối với người nước ngoài không được vượt quá thời gian cấp giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo phí cấp giấy phép lao động và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Xem thêm: Khó khăn khi xin giấy phép lao động

Hồ sơ người lao động nước ngoài cần chuẩn bị hoặc công ty hỗ trợ

Các công ty thường hỗ trợ người lao động nước ngoài trong việc chuẩn bị hồ sơ này bằng cách cung cấp hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ trong việc thu thập và xử lý các giấy tờ cần thiết. Điều này giúp đảm bảo quy trình xin giấy phép làm việc diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.

Để xin giấy phép làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ sau:

Thời gian cấp giấy phép lao động là bao lâu?

Thời gian cấp giấy phép lao động là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:

Trình tự cấp giấy phép lao động … 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. …

Như vậy theo quy định trên, thời gian tối đa để cấp giấy phép lao động là 05 ngày làm việc tính từ khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nhận đủ hồ sơ đề nghị từ người lao động.