Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu 2005

Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu 2005

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu 1993 sửa đổi 17-L/CTN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1993

SỐ 17-L/CTN NGÀY 05/07/1993 CỦA QUỐC HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

"Điều 2 - Hàng hoá trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:

1- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, theo quy định của Chính phủ;

"Điều 10 - Được miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng viện trợ không hoàn lại;

2- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;

4- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

5- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết."

"Điều 11 - Được xét miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;

2- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, sau khi có sự thống nhất của Bộ Tài chính, xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư;

3- Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, trong mức quy định của Chính phủ."

4/ Điều 14 được bổ sung vào cuối khoản 5 một đoạn như sau:

"Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu."

5/ Điểm a, điểm b, Khoản 3, Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3- Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định như sau:

a) Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng xuất khẩu;

Trong trường hợp hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn mười lăm ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế xuất khẩu.

b) Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng nhập khẩu;

Trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu.

Riêng trường hợp hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thì thời hạn nộp xong thuế được quy định cho từng ngành nghề sản xuất cụ thể, nhưng chậm nhất không quá chín mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn cụ thể được áp dụng cho từng ngành sản xuất.

Trong trường hợp đã thực xuất khẩu hàng sản xuất bằng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trong thời hạn quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu;"

6/ Khoản 1, Điều 20 được sửa đổi như sau:

"1- Quá thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 của Luật này, thì mỗi ngày chậm nộp, đối tượng nộp thuế bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số thuế nộp chậm."

7/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

Điều 2: Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

Điều 3: Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.

Law No. 17-L/CTN, amending and supplementing a number of articles of the Law on Import tax and Export tax, passed by The National Assembly.

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom – Happiness ---------

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON IMPORT TAX AND EXPORT TAX

Pursuant to Article 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; This Law amends and supplements a number of articles of the Import Tax and Export Tax Law passed on December 26, 1991 by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Law on Import Tax and Export Tax as follows:

1. Article 2 is amended as follows:

“Article 2.- Goods in the following cases shall not be subject to import tax or export tax after having gone through all customs procedures:

1. Goods in transit or transshipped across Vietnam’s borders; goods transported across border-gates under the Government’s regulations;

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

“Article 101. Non-refundable aid goods;2. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions;3. Goods being assets on the move.4. Import/export goods of foreign organizations and/or individuals that are entitled to immunities prescribed by the Council of Ministers in accordance with international agreements which Vietnam has signed or acceded to;5. Goods being supplies or raw materials imported for processing for, 3. Article 11 is amended as follows“Article 111. Goods imported for exclusive use in direct service of security, national defense, scientific research, and education and training..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.The State Commission for Cooperation and Investment shall, after reaching agreement with the Finance Ministry, consider the exemption of import tax or export tax for each special case where investment should be encouraged.4. To add to the end of Clause 5, Article 14, the following:“Goods temporarily imported for re-export shall not be liable to export tax upon re-export; goods temporarily exported for re-import shall not be liable to import tax upon re-import.”5. Points a and b, Clause 3 of Article 17 “3. For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam  .........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

2. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions;

3. Goods being assets on the move.

4. Import/export goods of foreign organizations and/or individuals that are entitled to immunities prescribed by the Council of Ministers in accordance with international agreements which Vietnam has signed or acceded to;

5. Goods being supplies or raw materials imported for processing for, 3. Article 11 is amended as follows“Article 111. Goods imported for exclusive use in direct service of security, national defense, scientific research, and education and training..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.The State Commission for Cooperation and Investment shall, after reaching agreement with the Finance Ministry, consider the exemption of import tax or export tax for each special case where investment should be encouraged.4. To add to the end of Clause 5, Article 14, the following:“Goods temporarily imported for re-export shall not be liable to export tax upon re-export; goods temporarily exported for re-import shall not be liable to import tax upon re-import.”5. Points a and b, Clause 3 of Article 17 “3. For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam  .........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

3. Article 11 is amended as follows

“Article 111. Goods imported for exclusive use in direct service of security, national defense, scientific research, and education and training..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.The State Commission for Cooperation and Investment shall, after reaching agreement with the Finance Ministry, consider the exemption of import tax or export tax for each special case where investment should be encouraged.4. To add to the end of Clause 5, Article 14, the following:“Goods temporarily imported for re-export shall not be liable to export tax upon re-export; goods temporarily exported for re-import shall not be liable to import tax upon re-import.”5. Points a and b, Clause 3 of Article 17 “3. For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam  .........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

1. Goods imported for exclusive use in direct service of security, national defense, scientific research, and education and training.

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

The State Commission for Cooperation and Investment shall, after reaching agreement with the Finance Ministry, consider the exemption of import tax or export tax for each special case where investment should be encouraged.

4. To add to the end of Clause 5, Article 14, the following:

“Goods temporarily imported for re-export shall not be liable to export tax upon re-export; goods temporarily exported for re-import shall not be liable to import tax upon re-import.”

5. Points a and b, Clause 3 of Article 17

“3. For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam  .........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax..........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.

For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax.

.........Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;” 6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.

In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;”

6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:

“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”

7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.

This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.

Law No. 17-L/CTN, amending and supplementing a number of articles of the Law on Import tax and Export tax, passed by The National Assembly.

Law No. 17-L/CTN, amending and supplementing a number of articles of ...

Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.

= Nội dung hai văn bản đều có;

= Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

= Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;

= Nội dung được sửa đổi, bổ sung.

Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.

Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

Double click để xem tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.

Tắt so sánh [X] để trở về trạng thái rà chuột ban đầu.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xin chúc mừng thành viên acb đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:

1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;

2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;

3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;

4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;

5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;

6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.

Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.

Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.

Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.

👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020,  THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.

Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.

Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.

Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

      sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,

      và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,

      Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,

      và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;

Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.

về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.

Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.

Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.

Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân

Tài khoản hiện đã đủ người dùng cùng thời điểm.

Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ có 1 người khác bị Đăng xuất.

Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập

Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng

Ngày 5/10, tại trụ sở cơ quan, Bộ Tài chính đã tổ chức họp báo chuyên đề “Giới thiệu về Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định hướng dẫn luật”. Tham dự cuộc họp có lãnh đạo Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Chính sách thuế và Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính.

Cải cách TTHC, tạo thuận lợi cho đối tượng thi hành luật

Bà Đào Thu Hương - Phó Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan cho biết, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 6/4/2016, có hiệu lực thi hành từ 1/9/2016 đã đảm bảo tính kế thừa những quy định đang phát huy hiệu quả trong thực tiễn của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; đồng thời, bổ sung các quy định mới, cải cách thủ tục hành chính và phù hợp với các cam kết quốc tế.

Theo đó, Luật đã được xây dựng trên nguyên tắc và mục tiêu cụ thể, nhằm tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc phù hợp với tiến trình hội nhập. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật với các văn bản có liên quan đã được ban hành mới hoặc sửa đổi như Hiến pháp năm 2013, Luật Đầu tư, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan…; tạo môi trường pháp lý, TTHC đơn giản, thuận lợi cho đối tượng thi hành luật, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Khắc phục các vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thời gian qua, nhất là đối với các quy định về: Đối tượng chịu thuế; khung thuế suất; thời hạn nộp thuế và địa bàn, lĩnh vực cần được khuyến khích phát triển trên cơ sở thực hiện chính sách ưu đãi miễn thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nội luật hóa các cam kết quốc tế, để thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập theo hướng ổn định, công khai, minh bạch, đảm bảo phù hợp với các Hiệp định và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết (Hiệp định TPP, Hiệp định Việt Nam - EU...). Đồng thời, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách hệ thống thuế, hải quan theo các Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã được phê duyệt.

Luật Thuế xuất nhập khẩu bao gồm 5 chương, 22 điều (Chương I: Những quy định chung; Chương II: Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế; Chương III: Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ; Chương IV: Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; Chương V. Điều khoản thi hành).

Một số nội dung sửa đổi chủ yếu của Luật

Thứ nhất là, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung, nhằm đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho người nộp thuế (NNT); góp phần thực hiện cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chuyển hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập để sản xuất hàng xuất khẩu từ đối tượng phải nộp thuế khi nhập khẩu, được hoàn thuế khi xuất khẩu sang đối tượng miễn thuế để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, đơn giản TTHC, phù hợp với thông lệ quốc tế. Chuyển hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất từ đối tượng chịu thuế ở khâu nhập khẩu và thực hiện hoàn thuế khi xuất khẩu, sang đối tượng miễn thuế có điều kiện về bảo lãnh, đặt cọc phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thứ hai là, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung để khuyến khích phát triển và bảo hộ hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước, phù hợp định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước. Theo đó, sẽ bổ sung một số nội dung quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ trên cơ sở kế thừa, nâng cấp một số quy định của các Pháp lệnh liên quan. Việc nâng một số quy định pháp lý từ Pháp lệnh thành nội dung Luật sẽ tạo sự rõ ràng, minh bạch trong quá trình hoàn thiện pháp luật Việt Nam, phù hợp với tinh thần Hiến pháp 2013. Sửa đổi nguyên tắc ban hành Biểu thuế, thuế suất để phù hợp với các cam kết hội nhập, các định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước; thúc đẩy cải cách hành chính, đơn giản hóa biểu thuế để tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Sửa đổi về thẩm quyền ban hành Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, để phù hợp với Hiến pháp 2013. Sửa đổi, bổ sung những quy định về ưu đãi thuế để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, đẩy mạnh xã hội hóa. Sửa đổi, bổ sung quy định về miễn thuế hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định (TSCĐ) của dự án ưu đãi đầu tư theo hướng: Bổ sung quy định về miễn thuế hàng hóa tạo TSCĐ thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư. Miễn thuế đối với linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị của các dự án ưu đãi đầu tư để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tế, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ. Sửa quy định về miễn thuế tạo TSCĐ của dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA sang ưu đãi theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư của các dự án được hưởng ưu đãi của Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành có liên quan, để đảm bảo sự bình đẳng giữa các dự án đầu tư có cùng địa bàn, lĩnh vực nhưng sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Bỏ quy định về miễn thuế tạo TSCĐ là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu của dự án ưu đãi đầu tư vào một số lĩnh vực dịch vụ (khách sạn, sân gôn…) do Luật Đầu tư mới không quy định các ngành nghề này là lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Bổ sung quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhằm góp phần hỗ trợ lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp phát triển.

Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất của dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, để phù hợp với Luật Đầu tư, Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ… Đồng thời, không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Bổ sung quy định ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo thống nhất với quy định của một số luật chuyên ngành như: Để sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ môi trường… Bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được, để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo để khuyến khích phát triển sản xuất trang thiết bị y tế thay thế hàng nhập khẩu phù hợp với chủ trương khuyến khích phát triển ngành Y tế của Nhà nước. Bổ sung quy định về ưu đãi thuế đối với ngành đóng tàu, góp phần hỗ trợ ngành công nghiệp đóng tàu. Bổ sung quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền, để tạo thuận lợi và đơn giản hóa hoạt động thu nộp ngân sách, giảm chi phí hành chính vì hiện nay đối tượng nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động in đúc tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nước thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách.

Thứ ba là, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung, để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, thống nhất với văn bản pháp luật liên quan; đồng thời khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Thuế XNK hiện hành. Về đối tượng chịu thuế, luật quy định về đối tượng chịu thuế trên cơ sở gộp Điều 2 và Điều 3 của Luật Thuế XNK hiện hành thành một điều. Đồng thời, rà soát một số quy định về đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật Thuế XNK hiện hành để sửa đổi cho phù hợp như bỏ đối tượng không chịu thuế là hàng “mượn đường” và bổ sung hàng “trung chuyển”. Về NNT, bổ sung các trường hợp NNT trên thực tế như các trường hợp được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế để thống nhất với Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan. Sửa đổi quy định về thuế suất thông thường theo hướng: Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường được quy định bằng 150% so với thuế suất ưu đãi hàng hóa nhập khẩu tương ứng.

Sửa đổi quy định về thời điểm tính thuế, bổ sung quy định trường hợp hàng hóa được ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhưng có sự thay đổi về mục đích sử dụng. Bổ sung quy định miễn thuế đối với hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân trong định mức và thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu; đồng thời, bổ sung quy định: “Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới, thì phải nộp thuế”, nhằm hạn chế gian lận thương mại, hỗ trợ đời sống của cư dân khu vực biên giới.

Thứ tư là, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các cam kết quốc tế và điều ước quốc tế về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bổ sung quy định về áp dụng thuế xuất khẩu đối với trường hợp có hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu, để phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế với các cam kết liên quan đến thuế xuất khẩu, như TPP, Việt Nam - EU. Bổ sung quy định về áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa, đáp ứng các điều kiện về xuất xứ thì được áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi tương ứng, nhằm thống nhất với chính sách thuế của hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào thị trường trong nước. Sửa đổi thời hạn nộp thuế đối với NNT là doanh nghiệp ưu tiên theo hướng doanh nghiệp chỉ phải kê khai nộp thuế 1 tháng 1 lần để phù hợp với thông lệ quốc tế, thế hiện chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế. Bổ sung quy định về miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Điều ước quốc tế, để đảm bảo minh bạch, phù hợp với luật ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế. Bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá, hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu; miễn thuế đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp: Hàng mẫu; phim, ảnh, mô hình để thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ để phù hợp với Công ước Kyoto sửa đổi cũng như cam kết tại Hiệp định TPP và Việt Nam - EU. Bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa thuộc chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn, không nhằm mục đích thương mại để phù hợp với Công ước Kyoto, hàng bảo hành, sửa chữa…