Hiển thị # 5 10 15 20 25 30 50 100 Tất cả
Hiển thị # 5 10 15 20 25 30 50 100 Tất cả
Khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động người lao động cần lưu ý một số vấn đề sau:
Trên đây là tất cả những thông tin giải đáp cho câu hỏi “hợp đồng lao động là gì” và những phân tích cụ thể về khái niệm hợp đồng lao động qua các thời kỳ chỉnh sửa của luật pháp Việt Nam. Hi vọng bạn đọc sẽ áp dụng được những kiến thức này trong hoạt động thường ngày của doanh nghiệp.
Xem thêm các bài viết tiếp theo
SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHANH CHÓNG VỚI PHẦN MỀM MISA AMIS WESIGN
Có 2 loại hợp đồng lao động: hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.
Xem thêm: Phân biệt hợp đồng lao động có thời hạn và không thời hạn
Để giúp bạn dễ dàng soạn thảo các hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật dưới đây là mẫu hợp đồng lao động chuẩn bạn có thể tham khảo và tải về.
Tải mẫu hợp đồng lao động mới nhất TẠI ĐÂY
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động bao gồm: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, địa điểm làm việc, tiền lương, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chính sách bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Chủ thể hợp đồng lao động là người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể:
Hình thức hợp đồng lao động được quy định tại Điều 14, Mục 1, Chương III, Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do. Trong trường hợp này phải báo trước với người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày, 30 ngày, 03 ngày tùy theo từng loại, thời hạn của hợp đồng. Trừ những trường hợp Bộ luật lao động quy định không phải báo trước.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải có lý do và phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày, 30 ngày và 3 ngày, tùy theo từng loại, thời hạn của hợp đồng. Trừ những trường hợp Bộ luật lao động quy định không phải báo trước.